Đức Phật

Đức Phật, tên khai sinh Tất-đạt-đa Cồ-đàm (Siddhārtha Gautama; tiếng Phạn: सिद्धार्थ गौतम, chữ Hán: 悉達多瞿曇) hay còn gọi là Thích ca mâu ni (Shakyamuni; tiếng Phạn: शाक्यमुनि, chữ Hán: 釋迦牟尼) là Đấng Sáng lập Phật giáo vào thế kỷ thứ sáu trước Công nguyên tại Ấn độ. Giáo pháp của Ngài đã tạo lập nền văn minh Phật giáo thật huy hoàng. Theo những giáo lý Baha'i, Ngài là một Đấng Biểu hiện của Thượng Đế.
Gia đình[sửa]
Đức Phật là Bậc thông thái của Hoàng tộc Thích-ca (Sakya), một Hoàng tộc ở phía Bắc Magadha, một vùng của bang Bihar, Ấn độ. Ngài là con vua Tịnh Phạn (Sudhodhana) và hoàng hậu Maya (Ma-da) ở vùng lãnh thổ gần Hy mã lạp sơn. Suddhodana Gotama (Vua Cồ đàm Tịnh Phạn), Thân phụ của Thái tử Tất đạt đa, thuộc Hoàng tộc Thích-ca. Có vài thuyết khác nhau về ngày sinh của Đức Phật, tuy người ta đều công nhận năm 563 trước Công nguyên là năm Ngài giáng sinh.[1]
Vợ Ngài là Yashodara (Gia Du Đà La) và con Ngài là Rahula (La hầu la). Một Hoàng tộc ở phía Bắc Magadha, một vùng của bang Bihar, An độ.
Tham khảo[sửa]
- ↑ Shirin Fozdar (1970). Đức Phật Thích Ca và A-Di-Đà, Di Lặc. tr. 4.
Thư mục[sửa]
- Đức Phật Thích Ca và A-Di-Đà, Di Lặc. Shirin Fozdar (1970).
- Tự Điển Baha'i Căn Bản. Hội đồng tinh thần tôn giáo Bahá’í Việt Nam.